- Lý do TCM đóng cửa xưởng may công suất 5 triệu sản phẩm ở Tây Ninh
- Lãi suất tiết kiệm đồng loạt tăng, có ngân hàng 1 tháng tăng 2-3 lần
- Thế hệ Gen Y an toàn về tài chính và tự tin nhất trong việc đạt các mục tiêu dài hạn
- Đấu thầu vàng miếng vào ngày mai, giá tham chiếu giảm còn 80,7 triệu đồng/lượng
- Nỗi lo khi xài thẻ tín dụng
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.735,60 – 1.736,60 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 4 trên sàn Comex giao dịch lần cuối ở mức 1.725,30 USD/ounce, giảm 2,82% trong ngày.
Chốt phiên cuối tuần, giá vàng giao tháng Tư giảm 46,6 USD, hay 2,6%, xuống 1.728,8 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020. Giá vàng giảm 2,7% trong tuần qua và giảm 6,6% trong tháng Hai, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 11/2016.
Tính từ đầu 2021 tới nay, vàng đã giảm khoảng 6% sau khi ghi nhận một năm 2020 tăng mạnh nhất trong thập kỷ vừa qua.
Thị trường kim loại quý đã bị ảnh hưởng lớn khi áp lực bán kỹ thuật đẩy nhanh đà giảm trên diện rộng và chạm mức thấp nhất trong 8 tháng.
Hiện giá vàng thế giới hướng đến tuần giảm thứ hai liên tiếp.
Theo Kitco, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tiếp tục tăng mức cao nhất là 1,6% trong khi chúng vẫn chỉ ở mức 1,3% khi bắt đầu tuần. Đây là mức cao mới trong vòng 1 năm qua. Thông tin này tiếp tục ảnh hưởng tới các thị trường, trong đó có thị trường vàng.
Lãi suất trái phiếu chính phủ chạm mức cao nhất kể từ khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, qua đó nâng giá đồng USD.
Lạm phát tăng cao không chỉ hỗ trợ giá vàng mà còn đẩy lợi suất trái phiếu tăng lên, do đó làm tăng chi phí cơ hội giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Vàng giảm còn do phần lớn các thị trường chứng khoán trên thế giới tăng giá sau khi chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell khẳng định tiếp tục chính sách nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế.
Dù diễn biến giá vàng dù không mấy tích cực, nhưng ngân hàng ANZ vẫn lạc quan về triển vọng giá vàng, bởi theo ANZ, vẫn còn có yếu tố hỗ trợ cho giá cả của loại tài sản này.
Giải thích về vấn đề vàng mất giá quá nhiều trong tuần, Stephen Innes, Giám đốc chiến lược thị trường toàn cầu của công ty dịch vụ tài chính Axi, cho biết, việc Trung Quốc nhập khẩu vàng giảm do nhu cầu thấp trong dịp Tết Nguyên đán. Các cửa hàng kinh doanh vàng không thể bán khi người mua không có nhu cầu vì chính sách hạn chế đi lại.
Trong khi đó, nhà phân tích thị trường cấp cao Jeffrey Halley của OANDA dự báo, lạm phát gia tăng khi các nền kinh tế thị trường phát triển mở cửa trở lại đẩy lãi suất trái phiếu kho bạc của Mỹ tăng, gây áp lực lên vàng – vốn không sinh lời bằng hình thức lãi suất.
Kết quả khảo sát về diễn biến giá vàng tuần tới đã bớt ảm đạm hơn khi tỷ lệ chuyên gia nhận định thì trường đi xuống đã ít hơn tuần trước.
Cụ thể, tuần này có 61,5% số chuyên gia nhận định giá vàng giảm, chỉ có 23% tin rằng giá vàng tăng cà 15,5% chuyên gia giữ quan điểm trung lập.
Còn đối với kết quả khảo sát trực tuyến, tỷ lệ dự đoán giá vàng tăng vẫn quá bán với 52,5%, tỷ lệ dự đoán giá vàng giảm là 33,3% và còn lại 14,2% cho rằng giá vàng đi ngang.
Tại thị trường trong nước, trái ngược với đà giảm giá của thị trường quốc tế, vàng trong nước điều chỉnh với biên độ thấp, chỉ tăng/giảm chưa tới 100 nghìn đồng/lượng trong tuần.
Giá vàng SJC lên mức cao nhất trong tuần là 56,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,7 triệu đồng/lượng (bán ra) vào thời điểm sáng ngày 23/2. Mức thấp nhất là 55,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,12 triệu đồng/lượng (bán ra) vào ngày 27/2.
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,25 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,70 – 56,20 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 27/2/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 55.700 | 56.200 |
Vàng SJC 5c | 55.700 | 56.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 55.700 | 56.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 53.100 | 53.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 53.100 | 53.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 52.700 | 53.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 51.970 | 52.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 38.279 | 40.279 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 29.344 | 31.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 20.462 | 22.462 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 55.700 | 56.220 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 55.700 | 56.220 |
Nguồn: SJC
Theo VOH
https://voh.com.vn/gia-vang/gia-vang-giam-2-7-trong-tuan-va-giam-6-6-trong-thang-2-394952.html?utm_source=coccoc&utm_medium=ccnews